Cường độ ép chẻ là gì? Các nghiên cứu về Cường độ ép chẻ

Cường độ ép chẻ là chỉ số quan trọng trong xây dựng, đánh giá khả năng chịu lực của vật liệu như bê tông khi chịu lực ép. Đo lường cường độ ép chẻ thường qua mẫu thử đặt trong máy thử nghiệm với các yếu tố như môi trường, kích thước mẫu và tốc độ lực ép cần được kiểm soát. Ứng dụng chủ yếu trong đánh giá chất lượng bê tông, tính toán khả năng chịu lực của công trình và kiểm tra chất lượng công trình đang hoạt động.

Định nghĩa cường độ ép chẻ

Cường độ ép chẻ (còn gọi là cường độ kéo khi ép chẻ hoặc cường độ kéo gián tiếp) là đại lượng cơ lý phản ánh khả năng chịu kéo của vật liệu xây dựng khi chịu ứng suất kéo phân bố gián tiếp qua lực nén tác dụng dọc theo đường kính mẫu trụ. Đây là phương pháp thông dụng nhằm xác định khả năng chịu kéo của bê tông, bê tông nhựa và các vật liệu hạt liên kết, thay thế cho thí nghiệm kéo trực tiếp vốn khó thực hiện do sự phức tạp trong khâu gá kẹp mẫu và truyền tải lực kéo.

Trong thí nghiệm, một mẫu vật liệu dạng trụ (hoặc hình trụ ngắn) được đặt nằm ngang giữa hai tấm đệm trong máy nén. Lực nén được áp dụng dọc theo trục nằm ngang của mẫu khiến cho ứng suất kéo phát triển theo mặt phẳng thẳng đứng qua trục, dẫn đến sự phá hủy mẫu theo mặt phẳng này. Phá hủy xảy ra không do nén mà do kéo, do đó, lực nén tác động tạo ra một trạng thái ứng suất kéo gián tiếp.

Cường độ ép chẻ là đại lượng được tính toán dựa trên giá trị tải trọng phá hủy cực đại và kích thước hình học của mẫu. Việc xác định đại lượng này có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng kết cấu chịu kéo trong thực tế như mặt đường bê tông nhựa, tấm bê tông sợi, hoặc cấu kiện bê tông chịu uốn.

Ý nghĩa và ứng dụng của cường độ ép chẻ

Việc xác định cường độ ép chẻ mang lại nhiều lợi ích trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng và vật liệu. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ kháng kéo của vật liệu, từ đó cho phép đánh giá gián tiếp các tính chất kết cấu liên quan đến độ bền và độ ổn định. Đặc biệt trong trường hợp vật liệu chịu kéo như bê tông nhựa hoặc các cấu kiện bê tông ứng suất trước, kiểm soát chỉ tiêu này là cực kỳ quan trọng.

Phương pháp ép chẻ cho phép khắc phục các khó khăn của thí nghiệm kéo trực tiếp, trong đó việc truyền lực kéo một cách đồng đều và tránh sai số do kẹp mẫu là rất khó kiểm soát. Với lực nén phân bố đều qua đệm, phương pháp ép chẻ cho kết quả tin cậy, đơn giản và được chuẩn hóa trong nhiều tiêu chuẩn quốc tế.

Các ứng dụng thực tế phổ biến của phương pháp này bao gồm:

  • Đánh giá chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa trong thiết kế và kiểm tra đường ô tô.
  • Thử nghiệm bê tông sợi để kiểm tra tính năng cơ học chịu kéo.
  • Kiểm định chất lượng đất gia cố xi măng, vữa xây và các vật liệu hạt liên kết.

Tiêu chuẩn áp dụng

Cường độ ép chẻ được quy định rõ ràng trong nhiều bộ tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo tính lặp lại và độ tin cậy khi sử dụng trong kiểm nghiệm hoặc nghiên cứu. Mỗi tiêu chuẩn định nghĩa cụ thể về kích thước mẫu, tốc độ gia tải, môi trường bảo dưỡng và điều kiện thử.

Một số tiêu chuẩn chính hiện hành:

  • TCVN 8862:2011 – Tiêu chuẩn Việt Nam quy định phương pháp xác định cường độ kéo khi ép chẻ đối với vật liệu hạt liên kết bằng chất kết dính.
  • ASTM C496/C496M – Tiêu chuẩn quốc tế được sử dụng phổ biến trong ngành xây dựng ở Mỹ và nhiều quốc gia, áp dụng cho bê tông hình trụ với đường kính chuẩn 150 mm và chiều cao 300 mm.

So sánh nhanh các tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn Phạm vi áp dụng Đơn vị sử dụng Chi tiết
TCVN 8862:2011 Vật liệu hạt liên kết Việt Nam Bao gồm mẫu hạt và bê tông nhựa
ASTM C496 Bê tông xi măng Quốc tế Chỉ định tải trọng phá hủy ±5%

Việc tuân thủ tiêu chuẩn phù hợp không chỉ đảm bảo kết quả chính xác mà còn cho phép so sánh kết quả giữa các phòng thí nghiệm, khu vực hoặc quốc gia một cách khách quan.

Nguyên lý và công thức tính

Nguyên lý cơ bản của phép thử ép chẻ là sử dụng lực nén theo phương ngang để tạo ứng suất kéo chính trong mặt phẳng đứng của mẫu. Khi ứng suất kéo vượt quá giới hạn chịu kéo của vật liệu, mẫu sẽ phá hủy theo mặt cắt thẳng đứng đi qua trục mẫu. Cơ chế này khai thác mối quan hệ giữa lực nén và ứng suất kéo để tính toán gián tiếp khả năng chịu kéo.

Giá trị cường độ ép chẻ được xác định bằng công thức:

Rt=2Pπdl R_t = \frac{2P}{\pi d l}

  • Rt: Cường độ kéo khi ép chẻ (MPa)
  • P: Tải trọng phá hủy cực đại (N)
  • d: Đường kính mẫu trụ (mm)
  • l: Chiều dài mẫu (mm)

Ví dụ thực tế: Một mẫu trụ bê tông có đường kính 150 mm, chiều dài 300 mm, khi phá hủy dưới tải trọng 120 kN thì cường độ ép chẻ là:

Rt=2×120000π×150×3001.7MPa R_t = \frac{2 \times 120000}{\pi \times 150 \times 300} \approx 1.7 \, \text{MPa}

Công thức này giúp đơn giản hóa quá trình tính toán và được tích hợp sẵn trong nhiều phần mềm kiểm tra vật liệu, cũng như quy trình thí nghiệm tiêu chuẩn quốc tế.

Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm

Để tiến hành thí nghiệm xác định cường độ ép chẻ một cách chính xác, cần trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Thiết bị cần có khả năng tạo và kiểm soát lực nén lớn, đồng thời phân bố tải đều trên mẫu để đảm bảo kết quả phản ánh đúng khả năng chịu kéo gián tiếp của vật liệu.

Thành phần cơ bản của bộ thiết bị bao gồm:

  • Máy nén: Phải có độ chính xác cao, phạm vi tải lớn (thường đến 200–300 kN), tốc độ nén điều chỉnh được. Máy có thể vận hành thủ công hoặc tự động, tích hợp bộ ghi dữ liệu và biểu đồ lực theo thời gian.
  • Gá đỡ mẫu và bộ gá ép chẻ: Thiết bị kim loại được thiết kế chuyên dụng để giữ mẫu trụ nằm ngang, đảm bảo lực truyền đúng dọc theo đường kính mẫu.
  • Hai tấm đệm: Làm bằng thép tôi, được đặt giữa mẫu và bàn ép, có vai trò phân phối đều tải trọng và tránh tập trung ứng suất.
  • Thước đo, panme: Dùng để đo chính xác đường kính và chiều dài mẫu trước thí nghiệm.

Việc kiểm định định kỳ thiết bị, đặc biệt là đồng hồ đo lực và bộ điều khiển tải, là bắt buộc nhằm đảm bảo độ tin cậy của phép thử. Các máy nén cũ, nếu không hiệu chuẩn thường xuyên, có thể gây ra sai số lớn do không kiểm soát chính xác được tốc độ tăng tải hoặc điểm ghi lực phá hủy.

Chuẩn bị mẫu thử

Chất lượng mẫu thử đóng vai trò quyết định trong độ chính xác của thí nghiệm ép chẻ. Mẫu thường có hình trụ, với tỷ lệ chiều dài trên đường kính từ 2:1 đến 2.5:1 (thường dùng: D = 150 mm, L = 300 mm). Tùy vật liệu mà mẫu có thể được đúc hoặc cắt từ khối thực địa.

Các bước chuẩn bị mẫu cơ bản gồm:

  1. Đúc mẫu: Với bê tông xi măng, bê tông nhựa, mẫu được đúc trong khuôn tiêu chuẩn, đảm bảo đồng nhất vật liệu và không có lỗ rỗng hoặc vết nứt.
  2. Bảo dưỡng: Mẫu bê tông được bảo dưỡng trong phòng tiêu chuẩn (20 ± 2°C, độ ẩm ≥ 95%) trong 28 ngày. Đối với bê tông nhựa, mẫu cần được lưu giữ ở nhiệt độ phòng tối thiểu 24 giờ sau khi nén tạo hình.
  3. Gia công bề mặt: Nếu cần, mặt phẳng tiếp xúc của mẫu được mài hoặc cắt để đảm bảo độ phẳng ±0.2 mm nhằm truyền lực đồng đều.

Trước khi thử, mẫu phải được đo lại kích thước để sử dụng chính xác trong tính toán. Mọi mẫu có khuyết tật lớn (vết nứt, rỗ tổ ong) cần loại bỏ để không ảnh hưởng kết quả chung.

Quy trình thí nghiệm

Thí nghiệm ép chẻ được tiến hành theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo kết quả lặp lại và đáng tin cậy. Tất cả thao tác phải được thực hiện đúng tốc độ nén và trình tự quy định, tránh tăng tải quá nhanh hoặc lệch tâm mẫu.

Các bước thực hiện bao gồm:

  1. Đặt mẫu nằm ngang giữa hai tấm đệm của máy nén, trục mẫu phải thẳng hàng với trục lực.
  2. Điều chỉnh máy nén để tiếp xúc đều hai đầu mẫu.
  3. Tăng tải đều với tốc độ chuẩn (thường từ 1.0 đến 2.0 kN/s tùy tiêu chuẩn).
  4. Ghi lại tải trọng phá hủy lớn nhất – tức giá trị tại thời điểm mẫu bị nứt hoặc gãy theo mặt phẳng đứng.
  5. Tính toán cường độ ép chẻ theo công thức:

Rt=2Pπdl R_t = \frac{2P}{\pi d l}

Ví dụ: Một mẫu đường kính 150 mm, chiều dài 300 mm, phá hủy dưới tải trọng 120000 N, ta có:

Rt=2×120000π×150×3001.7MPa R_t = \frac{2 \times 120000}{\pi \times 150 \times 300} \approx 1.7 \, \text{MPa}

Ghi chú: Nếu phá hủy không xảy ra theo mặt thẳng đứng, hoặc có hiện tượng trượt, kết quả thí nghiệm cần loại bỏ.

Phân tích và diễn giải kết quả

Giá trị cường độ ép chẻ cho phép đánh giá khả năng chịu kéo gián tiếp của vật liệu, thường thấp hơn nhiều so với cường độ nén. Trong thiết kế kết cấu hoặc kiểm định chất lượng vật liệu, chỉ tiêu này bổ sung dữ liệu cần thiết về độ bền, độ đồng nhất và tính ổn định của vật liệu xây dựng.

Khi phân tích kết quả, cần xem xét:

  • Giá trị trung bình: Nếu có nhiều mẫu (≥3), lấy trung bình để đảm bảo tính đại diện.
  • Độ lệch chuẩn: Xác định độ biến động, cho biết độ đồng đều của vật liệu.
  • Sai số phép đo: Gồm sai số thiết bị và con người, ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả.

Trong trường hợp sử dụng trong nghiên cứu, kết quả cường độ ép chẻ thường được phân tích cùng với các chỉ tiêu khác như mô đun đàn hồi, độ thấm nước, hoặc khả năng kháng nứt để đưa ra đánh giá toàn diện về vật liệu.

Hạn chế và lưu ý

Phương pháp ép chẻ tuy đơn giản, dễ triển khai nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần chú ý để tránh sai lệch kết quả:

  • Không đo trực tiếp ứng suất kéo mà gián tiếp thông qua lực nén → có thể ảnh hưởng bởi điều kiện biên, ma sát hoặc lệch tâm mẫu.
  • Kết quả nhạy cảm với kích thước mẫu, tốc độ tải và đặc điểm cấu trúc bên trong (như phân bố cốt liệu hoặc độ rỗng).
  • Nếu bề mặt tiếp xúc không phẳng hoặc không đồng đều, lực sẽ không phân bố đều → gây sai lệch đáng kể.

Để giảm thiểu sai số, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chuẩn bị mẫu, vận hành thiết bị, cũng như kiểm tra độ lệch tâm và tốc độ tải. Trong các ứng dụng quan trọng, nên kết hợp phương pháp này với thử kéo trực tiếp hoặc kiểm tra phá hoại bằng ảnh số (DIC).

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cường độ ép chẻ:

Một Đạo Hàm Độc Lập Đường Đi và Phân Tích Xấp Xỉ Cường Độ Biến Dạng do Rãnh và Vết Nứt Dịch bởi AI
Journal of Applied Mechanics, Transactions ASME - Tập 35 Số 2 - Trang 379-386 - 1968
Một đạo hàm đường đi được trình bày, có giá trị giống nhau cho tất cả các đường đi xung quanh đầu của một rãnh trong trường biến dạng hai chiều của một vật liệu đàn hồi hoặc đàn hồi-plastic. Các lựa chọn đường đi tích hợp thích hợp phục vụ để liên kết đạo hàm với biến dạng gần đầu rãnh và, trong nhiều trường hợp, cho phép đánh giá trực tiếp. Biện pháp trung bình này của trường gần đầu rãn...... hiện toàn bộ
Cấy ghép dị chủng với chế độ điều kiện cường độ giảm có thể khắc phục tiên lượng xấu của bệnh bạch cầu lympho mãn tính tế bào B với gen chuỗi nặng biến đổi kháng thể không được chuyển đổi và các bất thường nhiễm sắc thể (11q− và 17p−) Dịch bởi AI
Clinical Cancer Research - Tập 11 Số 21 - Trang 7757-7763 - 2005
Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của cấy ghép dị chủng với điều kiện cường độ giảm (RIC) ở 30 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính (CLL) tiên lượng xấu và/hoặc các đặc điểm phân tử/cytogenetic có nguy cơ cao.

Thiết kế Nghiên cứu: 83% bệnh nhân có bệnh chủ động tại thời điểm cấy ghép, cụ thể là 14 trong số 23 bệnh nhân được phân tích (60%) có trạng thái gen chuỗi ...

... hiện toàn bộ
#Cấy ghép dị chủng #Điều kiện cường độ giảm #Bệnh bạch cầu lympho mãn tính #Gen biến đổi chuỗi nặng kháng thể không được chuyển đổi #Bất thường nhiễm sắc thể
Nghiên cứu sử dụng hạt vi cầu rỗng từ tro bay thay thế một phần cốt liệu nhỏ cho chế tạo bê tông nhẹ chịu lực
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 6 - Trang Trang 21 -Trang 27 - 2021
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng các hạt vi cầu rỗng từ tro bay, còn gọi là hạt cenosphere(FAC) thay thế một phần hoặc hoàn toàn cốt cốt liệu nhỏ trong bê tông để chế tạo loại bê tông nhẹ chịu lực với khối lượng thể tích (KLTT) trong khoảng từ 1300 đến 1800 kg/m3, cường độ nén trên 40 MPa. Cát được sử dụng thay thế một phần cenospheres ở các tỷ lệ cát/FAC là 0, 20, 40, 60, 80 và 10...... hiện toàn bộ
#Hạt vi cầu rỗng từ tro bay #Bê tông nhẹ #Bê tông nhẹ chịu lực #Cenospheres #Bê tông nhẹ cường độ cao #Cốt liệu nhẹ
Tác động của cường độ ánh sáng LED và các chế độ chu kỳ sáng tối khác nhau lên sự phát triển của rau diếp thủy canh (Latuca sativa L.) Dịch bởi AI
CTU Journal of Innovation and Sustainable Development - Số 02 - Trang 1-7 - 2016
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và chu kỳ ánh sáng đến sự phát triển của rau diếp thủy canh. Bốn thí nghiệm về cường độ ánh sáng được sử dụng bao gồm: 1 đèn LED NCM 3000K - đèn LED tím: 75% đỏ, 25% xanh (48 μmol.m-2.s-1 PPFD - mật độ quang thông quang hợp); 2 đèn LED NCM 3000K - đèn LED tím: 75% đỏ, 25% xanh (80 μmol.m-2.s-1 PPFD); 3 đèn LED D NCM01 L/30...... hiện toàn bộ
#LED light #Light intensity #Light cycle #leaf letture
Nghiên cứu sử dụng vật liệu cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong xây dựng đường cho khu dịch vụ hỗn hợp VSIP Quảng ngãi
Vật liệu cấp phối đá dăm hiện đang sử dụng cho móng đường khu Vsip Quảng Ngãi có cự ly vận chuyển khá xa và trữ lượng cung cấp không ổn định nên giá thành tăng. Trong khi đó cấp phối thiên nhiên (CPTN) trong khu vực khá dồi dào, cự ly vận chuyển gần nhưng cường độ vật liệu này còn thấp. Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá chất lượng của hỗn hợp cấp phối thiên nhiên tại địa phương...... hiện toàn bộ
#cấp phối thiên nhiên #móng cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng #cường độ nén #cường độ ép chẻ #chỉ tiêu cơ lý
Tác Động Của Hàm Lượng Nước Và Góc Xếp Chồng Đến Tính Chất Cơ Học Và Cơ Chế Thất Bại Vi-Macro Của Phyllite Dịch bởi AI
Arabian Journal for Science and Engineering - Tập 47 - Trang 13151-13169 - 2022
Nghiên cứu về tính dị hướng và sự phân hủy do nước trong phyllite là điều kiện tiên quyết cho việc khai thác và hỗ trợ các đường hầm phyllite. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu phân tích các đặc tính cơ học của phyllite dưới tác động của nước/lami đơn lẻ, nhưng ít nghiên cứu về các thuộc tính vĩ mô và sự tiến hóa của vi nứt của phyllite dưới tác động của nước-lami phối hợp. Do đó, cấu trúc vi mô, h...... hiện toàn bộ
#phyllite #tính dị hướng #phân hủy nước #cường độ đỉnh #mô đun đàn hồi #vi nứt #cơ chế thất bại
Cải Thiện Đặc Tính Mỏi của Thép Cường Độ Cao Được Tôi và Nhúng Qua Các Phương Pháp Xử Lý Bề Mặt Đôi Dịch bởi AI
Journal of Materials Engineering and Performance - Tập 28 - Trang 2094-2102 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu này là tối đa hóa tuổi thọ mỏi của thép cường độ cao. Để đạt được mục tiêu này, hai loại phương pháp xử lý bề mặt đôi khác nhau đã được nghiên cứu: xử lý bằng bi thép kết hợp với hoàn thiện rung và xử lý bằng bi thép kết hợp với phun cát. Đầu tiên, một quy trình xử lý bi thép cường độ cao đã được áp dụng, với mục đích tạo ra một vùng sâu chịu áp lực cao và tiếp theo là một ...... hiện toàn bộ
#thép cường độ cao #xử lý bề mặt #tuổi thọ mỏi #xử lý bằng bi thép #phun cát #áp suất dư nén
Nghiên cứu theo thời gian của hiện tượng nóng chảy bề mặt trong quá trình lắng đọng hơi hóa học do laser gây ra với sự điều chế cường độ laser Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 158 - Trang 73-77 - 2011
Quá trình lắng đọng hóa học hơi do laser gây ra đối với các lớp vàng đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng laser Ar+ được điều chế. Lớp vàng được lắng đọng từ dimethylgold hexafluoroacetylacetonate đi kèm với hiện tượng nóng chảy bề mặt của lớp lắng đọng khi nguồn laser được điều chế. Các phép đo phản xạ theo thời gian đã được sử dụng để nghiên cứu phản xạ bề mặt trong quá trình tăng trưởng với ngu...... hiện toàn bộ
#lắng đọng hơi hóa học #laser #nóng chảy bề mặt #phản xạ bề mặt #điều chế cường độ laser
Ức Chế Sự Tăng Trưởng Và Tăng Cường Độ Nhạy Hóa Hóa Chất Đối Với Taxanes Trong Các Tế Bào U Xương Thông Qua Việc Giảm Biểu Hiện Stathmin Bằng RNA Can Thiệp Dịch bởi AI
Molecular Medicine - Tập 13 - Trang 567-575 - 2007
Stathmin (Oncoprotein18), một yếu tố điều chỉnh truyền tín hiệu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào và phát triển khối u ác tính. Stathmin là một phosphoprotein nội bào phổ biến, được biểu hiện quá mức trong nhiều loại khối u ác tính ở người, bao gồm cả u xương. Để điều tra khả năng sử dụng stathmin như một mục tiêu điều trị cho các khối u xương ở người, chúng tôi đã sử dụng ...... hiện toàn bộ
#Stathmin #u xương #RNA can thiệp #taxanes #kháng khối u
Kết quả tương đương của ghép tế bào huyết học đồng loài từ người cho có phù hợp một phần và ghép tế bào huyết học đồng loài từ người cho phù hợp trong điều trị giảm cường độ ở bệnh nhân người lớn mắc bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính âm tính với nhiễm sắc thể Philadelphia Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 98 - Trang 456-462 - 2013
Các báo cáo từ nhiều trung tâm đã chỉ ra rằng ghép tế bào huyết học đồng loài với cường độ giảm (RIC-HCT) có thể mang lại lợi ích cho một số bệnh nhân người lớn mắc bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính âm tính với nhiễm sắc thể Philadelphia (ALL). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa nguồn tế bào người cho và kết quả của RIC-HCT ở bệnh nhân (Ph−)ALL vẫn chưa được làm rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trì...... hiện toàn bộ
#ghép tế bào huyết học đồng loài #bạch cầu lymphoblastic cấp tính #giảm cường độ #nhiễm sắc thể Philadelphia #GVHD #tỷ lệ tái phát #tỷ lệ sống không bệnh
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2