Scholar Hub/Chủ đề/#cường độ ép chẻ/
Cường độ ép chẻ là chỉ số quan trọng trong xây dựng, đánh giá khả năng chịu lực của vật liệu như bê tông khi chịu lực ép. Đo lường cường độ ép chẻ thường qua mẫu thử đặt trong máy thử nghiệm với các yếu tố như môi trường, kích thước mẫu và tốc độ lực ép cần được kiểm soát. Ứng dụng chủ yếu trong đánh giá chất lượng bê tông, tính toán khả năng chịu lực của công trình và kiểm tra chất lượng công trình đang hoạt động. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm thành phần vật liệu, tuổi bê tông và điều kiện môi trường.
Giới Thiệu Về Cường Độ Ép Chẻ
Cường độ ép chẻ là một trong những chỉ số quan trọng trong lĩnh vực xây dựng và kỹ thuật vật liệu, đặc biệt là trong việc đánh giá chất lượng của bê tông và các loại vật liệu xây dựng khác. Khái niệm này thể hiện khả năng chịu lực của vật liệu khi bị tác động bởi các lực ép từ hai phía đối diện, thường được đo bằng đơn vị megapascal (MPa) hoặc pounds trên inch vuông (psi).
Quy Trình Đo Cường Độ Ép Chẻ
Quy trình đo cường độ ép chẻ thường bao gồm việc chuẩn bị một mẫu thử hình trụ hoặc hình khối lập phương từ bê tông, đặt mẫu thử vào máy thử nghiệm lực ép, sau đó tác động lực ép dọc theo trục của mẫu. Cường độ ép chẻ được tính toán dựa trên phản ứng của mẫu thử đối với lực ép cho đến khi mẫu bị nứt hoặc vỡ.
Ngoài ra, môi trường thử nghiệm, kích thước mẫu, và tốc độ lực ép cũng là các yếu tố quan trọng cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo độ chính xác của kết quả thử nghiệm.
Ứng Dụng Của Cường Độ Ép Chẻ Trong Ngành Xây Dựng
Cường độ ép chẻ có vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng kỹ thuật, bao gồm nhưng không giới hạn ở:
- Đánh giá chất lượng bê tông: Cường độ ép chẻ cho phép các kỹ sư đánh giá khả năng chịu lực của bê tông, từ đó tối ưu hóa thành phần và tỷ lệ vật liệu tùy theo yêu cầu của dự án.
- Thiết kế kết cấu: Kết quả thử nghiệm cường độ ép chẻ giúp trong việc tính toán độ an toàn và khả năng chịu lực của các công trình kiến trúc, cầu, đường bộ và các kết cấu khác.
- Kiểm tra chất lượng công trình đang sử dụng: Đối với các công trình đang vận hành, việc thường xuyên kiểm tra cường độ ép chẻ giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm năng và lập kế hoạch bảo dưỡng hoặc sửa chữa kịp thời.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cường Độ Ép Chẻ
Cường độ ép chẻ của vật liệu xây dựng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Thành phần vật liệu: Tỷ lệ giữa xi măng, cốt liệu và nước có thể tác động trực tiếp đến cường độ ép chẻ của bê tông.
- Tuổi của bê tông: Thông thường, cường độ ép chẻ tăng theo thời gian sau khi đổ bê tông do quá trình hóa học và kết tinh trong vật liệu.
- Điều kiện môi trường: Nhiệt độ, độ ẩm và khả năng xâm thực từ môi trường xung quanh có thể ảnh hưởng lớn đến cường độ ép chẻ.
Kết Luận
Nhìn chung, cường độ ép chẻ là một chỉ số quan trọng giúp các kỹ sư và nhà thầu đánh giá và đảm bảo chất lượng của vật liệu xây dựng trong các công trình. Hiểu rõ và tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ ép chẻ không chỉ giúp nâng cao độ an toàn cho công trình mà còn giúp tiết kiệm chi phí và tài nguyên một cách hiệu quả.
Nghiên cứu sử dụng hạt vi cầu rỗng từ tro bay thay thế một phần cốt liệu nhỏ cho chế tạo bê tông nhẹ chịu lực Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng các hạt vi cầu rỗng từ tro bay, còn gọi là hạt cenosphere(FAC) thay thế một phần hoặc hoàn toàn cốt cốt liệu nhỏ trong bê tông để chế tạo loại bê tông nhẹ chịu lực với khối lượng thể tích (KLTT) trong khoảng từ 1300 đến 1800 kg/m3, cường độ nén trên 40 MPa. Cát được sử dụng thay thế một phần cenospheres ở các tỷ lệ cát/FAC là 0, 20, 40, 60, 80 và 100 % theothểtích. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi thay thế cát bởi FAC, khối lượng thể tích của bê tông giảm tương ứng, từ 2180 kg/m3 của mẫu 100 % cát xuống còn 1312 kg/m3 khi thay thế hoàn toàn cốt liệu cát bằng FAC. Tuy nhiên, các tính chất cơ học cơ bản của bê tông sử dụng FAC như cường độ nén, cường độ uốn, mô đun đàn hồi bị giảm, độ hút nước tăng, mặc dù cường độ riêng (tỷ lệ cường độ nén so với KLTT) tăng đáng kể.
#Hạt vi cầu rỗng từ tro bay #Bê tông nhẹ #Bê tông nhẹ chịu lực #Cenospheres #Bê tông nhẹ cường độ cao #Cốt liệu nhẹ
Nghiên cứu sử dụng vật liệu cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong xây dựng đường cho khu dịch vụ hỗn hợp VSIP Quảng ngãi Vật liệu cấp phối đá dăm hiện đang sử dụng cho móng đường khu Vsip Quảng Ngãi có cự ly vận chuyển khá xa và trữ lượng cung cấp không ổn định nên giá thành tăng. Trong khi đó cấp phối thiên nhiên (CPTN) trong khu vực khá dồi dào, cự ly vận chuyển gần nhưng cường độ vật liệu này còn thấp. Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá chất lượng của hỗn hợp cấp phối thiên nhiên tại địa phương gia cố xi măng nhằm thay thế cho vật liệu móng đường cấp phối đá dăm đang sử dụng. Thí nghiệm được thực hiện trên các mẫu chế bị theo phương pháp đầm nén tiêu chuẩn với các hàm lượng xi măng khác nhau. Dựa vào các kết quả thí nghiệm, xác định hàm lượng xi măng gia cố hợp lý sử dụng cho dự án.Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng loại phụ gia và hàm lượng phụ gia phù hợp để rút ngắn thời gian thi công. Việc thay thế vật liệu này sẽ đảm bảo chất lượng và giảm giá thành cho kết cấu mặt đường của khu vực.
#cấp phối thiên nhiên #móng cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng #cường độ nén #cường độ ép chẻ #chỉ tiêu cơ lý
Ảnh hưởng của xỉ thép đến các tính chất cơ lý và nhiệt lý của cấp phối đá dăm gia cố xi măng Việc sử dụng xỉ thép (XT) làm cốt liệu giúp giảm ô nhiễm môi trường từ các phế thải công nghiệp và tăng nguồn vật liệu trong xây dựng đường. Bài báo khảo sát một số tính chất cơ lý và nhiệt lý của cấp phối đá dăm-xỉ thép Dmax 25 gia cố xi măng 4% (CPĐD GCXM 4%) trong đó có sử dụng XT kích cỡ từ 0,425 mm đến 9,5mm để thay thế 0%, 5%, 10% và 20% thể tích của đá dăm có cỡ hạt tương tự. Kết quả cho thấy, sử dụng lượng XT từ 10% trở xuống giúp tăng cường độ ép chẻ ( ) và cường độ chịu nén ( ) của CPĐD-XT GCXM. Khi thay thế 10% XT, tăng với trị số gấp đôi và tăng 20%. Khi sử dụng XT với hàm lượng thay thế lên đến 20%, CPĐD-XT GCXM có và đều đạt yêu cầu sử dụng cho tất cả móng đường theo tiêu chuẩn Việt Nam. Độ dẫn nhiệt và nhiệt dung riêng của CPĐD-XT GCXM giảm khi tăng nhiệt độ. Trong khi đó, độ khuếch tán nhiệt của hỗn hợp có XT lại tăng theo nhiệt độ.
#Cấp phối đá dăm gia cố xi măng #xỉ thép #cường độ nén #cường độ ép chẻ #thông số nhiệt lý
Tác dụng tăng lực và tăng cường miễn dịch của chế phẩm từ Sâm Ngọc Linh và Đông trùng hạ thảo Đặt vấn đề: Đánh giá hoạt tính sinh học của dược liệu và chế phẩm từ dược liệu là cần thiết và hữu ích nhằm tìm ra nguồn dược liệu tự nhiên và chế phẩm từ dược liệu có tác dụng bồi bổ sức khỏe cũng như hỗ trợ điều trị tăng cường miễn dịch. Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành đánh giá tác dụng tăng lực và tăng cường miễn dịch của chế phẩm được bào chế từ Sâm Ngọc Linh và Đông trùng hạ thảo (viên SATONIC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đánh giá tác dụng tăng lực trên thử nghiệm chuột bơi kiệt sức của Brekhman (có hiệu chỉnh) và tác dụng tăng cường miễn dịch trên mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid của viên SATONIC. Kết quả: Viên SATONIC liều 0.5 viên/kg-1 viên/kg làm tăng thời gian bơi của chuột thể hiện tác dụng tăng lực- phục hồi sức. Viên SATONIC giúp tăng khả năng thực bào, số lượng bạch cầu tổng và tăng cường đáp ứng miễn dịch tế bào, giúp làm giảm trọng lượng tương đối cơ quan lách trên chuột bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. Kết luận: Viên SATONIC có tác dụng tăng lực và tăng cường miễn dịch trên thực nghiệm, cho thấy tiềm năng ứng dụng trong việc nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
#viên SATONIC #tăng lực #tăng cường miễn dịch #Sâm Ngọc Linh và Đông trùng hạ thảo
Ảnh hưởng của phương pháp bảo dưỡng đến phân bố nhiệt và cường độ của lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng Bài báo này trình bày và phân tích kết quả của các phương pháp (PP) bảo dưỡng lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng (CPĐD GCXM) khác nhau. Sử dụng 3 PP bảo dưỡng khác nhau là màng nhũ tương, phủ bao bố kết hợp tưới nước và phủ vải địa kết hợp tưới nước. Kết quả từ dữ liệu quan trắc nhiệt độ trong suốt quá trình bảo dưỡng tại các chiều sâu khác nhau trong lớp CPĐD GCXM cho thấy, ở cùng độ sâu, bảo dưỡng bằng PP nhũ tương có nhiệt độ cao nhất, cao hơn PP bao bố tưới nước từ 120C đến 180C và vải địa tưới nước từ 100C đến 130C. PP bảo dưỡng bằng nhũ tương có biên độ giao động nhiệt độ trong lớp vật liệu giữa ngày và đêm lên đến 230C, PP bao bố có biên độ rất thấp nhất chỉ khoảng 50C và PP bảo dưỡng vải địa có biên độ khoảng 100C. Kết quả mẫu khoan xác định cường độ nén và ép chẻ ở tuổi 14 ngày của PP bảo dưỡng bằng bao bố tưới ẩm cho kết quả tốt nhất.
#Cấp phối đá dăm gia cố xi măng #phương pháp bảo dưỡng mặt đường #phân bố nhiệt độ trong mặt đường #cường độ nén #cường độ ép chẻ
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG HẠT MỊN CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN TRÊN 100 MPa SỬ DỤNG XỈ THÉP CÔNG NGHIỆP LÀM CỐT LIỆU MỊN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xây dựng các công trình nhà cao tầng và cơ sở hạ tầng có nhịp và quy mô lớn ngày càng cao, đi kèm với nó là yêu cầu về sử dụng các vật liệu cường độ cao. Bê tông cường độ cao đang được nghiên cứu ngày càng nhiều, tuy nhiên bê tông cường độ cao có cường độ chịu nén trên 100 MPa sử dụng xỉ thép làm cốt liệu mịn chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng hạt xỉ thép PS Ball, sản xuất theo công nghệ nguyên tử hóa xỉ - Slag Atomizing Technology (SAT) dạng hình cầu, đường kính trung bình 0.4 mm làm cốt liệu mịn thay thế một phần hoặc toàn bộ (0, 30, 50 và 100%) cát trong chế tạo bê tông cường độ cao. Xi măng PCB40 Bút Sơn và muội silic (SF90) được sử dụng làm chất kết dính. Hàm lượng nước trên xi măng được giữ ở tỷ lệ 0.2 kết hợp với phụ gia siêu dẻo để giảm lượng nước thừa cho thủy hóa nhưng vẫn đảm bảo độ lưu động của bê tông. Các điều kiện bảo dưỡng bao gồm nhiệt ẩm, ngâm trong nước và để ngoài không khí ở các độ tuổi khác nhau được đánh giá. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính silica fume (5, 15 và 25%) được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi hàm lượng xỉ thép thay thế cát tăng từ 0 đến 100%, độ chảy xòe của bê tông tăng 250 mm. Khi hàm lượng xỉ thép thay thế 50% cát và hàm lượng silica fume 25% ở điều kiện bảo dưỡng nhiệt ẩm 80oC trong 3 ngày, bê tông đạt cường độ chịu nén trung bình là 102 MPa.
#Bê tông hạt mịn #Cường độ cao #Điều kiện bảo dưỡng #Muội silic #Xỉ thép